Bản tin thuế, hóa đơn, chứng từ, chính sách khác - tuần 1.tháng 09.2025
A – THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Thu nhập từ chuyển nhượng đất thuê phải khai nộp thuế riêng và không được ưu đãi
Công văn số 3332/ CT-CS ngày 21/8/2025 của Cục Thuế về việc kê khai thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thuê.
Theo Cục Thuế, Trường hợp Công ty có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thuê (đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) thì thu nhập từ hoạt động này được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (Điều 13 Nghị định 218/2013/NĐ-CP) và phải xác định riêng khi kê khai nộp thuế TNDN, không được áp dụng ưu đãi thuế (khoản 3 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
Lưu ý, trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thì phải tính thuế theo giá đất do UBND tỉnh quy định (khoản 1 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC).
2. Những điểm mới của Luật Thuế TNDN có hiệu lực từ 1/10/2025
Hướng dẫn của Thuế TP. HCM về những điểm mới cần biết của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/10/2025.
Theo cơ quan Thuế TP. HCM, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, có hiệu lực từ 01/10/2025, mang đến nhiều điểm mới đáng chú ý nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời khuyến khích đầu tư vào công nghệ cao, đổi mới sáng tạo và kinh tế xanh.
Dưới đây là các điểm mới nổi bật của Luật:
1. Phân tầng thuế suất phổ thông
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được áp dụng thuế suất 15% và 17%. Doanh nghiệp mới thành lập từ hộ kinh doanh sẽ được miễn thuế TNDN trong 2 năm đầu.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập không vì mục tiêu lợi nhuận cũng được miễn thuế.
2. Bổ sung chính sách ưu đãi thuế TNDN cho nhiều lĩnh vực
Công nghệ cao, Kinh tế số & Đổi mới sáng tạo : Thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 4 năm, giảm 50% cho 9 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư mới.
Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản : Thuế suất 10% cho nhiều hoạt động trong lĩnh vực này.
Công nghiệp chế tạo, Năng lượng & Môi trường : Thuế suất 10% trong 15 năm, miễn 4 năm, giảm 50% cho 9 năm tiếp theo cho các dự án đầu tư mới.
Đầu tư hạ tầng & Xây dựng : Thuế suất 10% cho các dự án hạ tầng trọng điểm.
Tài chính & Hỗ trợ doanh nghiệp : Thuế suất 17% trong 10 năm cho các tổ chức tài chính và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Xã hội hóa, Giáo dục, Báo chí & Xuất bản : Thuế suất 10% cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa.
3. Làm rõ quy định thuế đối với kinh tế số
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp thương mại điện tử.
4. Điều khoản chuyển tiếp
Doanh nghiệp có thể chọn áp dụng ưu đãi thuế theo quy định mới nếu đáp ứng điều kiện, ngay cả khi trước đó không được ưu đãi.
3. Về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu
Nghị định 236/2025/NĐ-CP ngày 29/08/2025 do Chính phủ ban hành quy định chi tiết Nghị quyết 107/2023/QH15 về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
Theo đó, người nộp thuế thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu hợp nhất hằng năm của công ty mẹ tối cao đạt từ 750 triệu euro trở lên trong ít nhất 02 năm của 04 năm liền kề trước năm xác định nghĩa vụ thuế.
Với tập đoàn mới thành lập dưới 4 năm, nếu có ít nhất 2 năm đạt ngưỡng doanh thu nói trên thì đơn vị hợp thành cũng thuộc diện nộp thuế.
Nghị định này cũng nêu rõ nhiều trường hợp không thuộc diện nộp thuế.
B – THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Các điều kiện hưởng thuế GTGT 0% khi bán hàng cho DNCX kể từ 1/7/2025
Công văn số 1491/HYE-QLDN2 ngày 22/8/2025 của Thuế tỉnh Hưng Yên về thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX) đã có thay đổi kể từ ngày 1/7/2025 theo quy định mới tại Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho DNCX phải đáp ứng các điều kiện như sau mới được hưởng thuế suất GTGT 0%:
(i) hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho DNCX;
(ii) được tiêu dùng trong khu phi thuế quan;
(iii) phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu của DNCX, không phục vụ cho hoạt động khác không phải là hoạt động sản xuất xuất khẩu;
(iv) không thuộc các trường hợp loại trừ quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
2. Thanh toán trễ hạn có được khấu trừ bổ sung thuế đầu vào?
Công văn số 434/VLO-QLDN2 ngày 21/8/2025 của Thuế tỉnh Vĩnh Long về việc chậm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Theo Thuế tỉnh Vĩnh Long, từ 1/7/2025, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào (trong đó có thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp) được thực hiện theo quy định mới tại điểm g khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
Theo đó, đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 5 (năm) triệu đồng trở lên, mà đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiển mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng Công ty không có chứng từ thanh toán và Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đã khẩu trừ nhưng sau đó (sau thời hạn thỏa thuận trả chậm theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng) Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì trường hợp này cũng không được kê khai khẩu trừ thuề GTGT đầu vào.
3. Sổ tay hoàn thuế GTGT năm 2025
Sổ tay hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2025 do Thuế tỉnh Gia Lai ban hành ngày 19/08/2025.
Sổ tay này hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục hoàn thuế GTGT áp dụng từ năm 2025 (căn cứ theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15, Nghị định 181/2025/NĐ-CP, Thông tư 69/2025/TT-BTC và Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Theo quy định, có đến 08 trường hợp hoàn thuế như sau:
1. Hoàn thuế dự án đầu tư
2. Hoàn thuế đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu
3. Hoàn thuế đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%
4. Hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản
5. Hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh
6. Hoàn thuế đối với các dự án ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
7. Hoàn thuế đối với hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam của đối tượng hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao
8. Hoàn thuế theo điều ước quốc tế
Tuy nhiên, Sổ tay này chỉ hướng dẫn đối với 03 trường hợp và đối tượng hoàn thuế thường xuyên phát sinh gồm: hoàn thuế dự án đầu tư; hoàn thuế đối với hàng hoá dịch vụ xuất khẩu; và hoàn thuế đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%.
Trong Sổ tay có liệt kê các sai sót thường gặp trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế và chế độ hậu kiểm hồ sơ hoàn thuế.
Toàn văn Sổ tay Hoàn thuế GTGT 2025: https://erp.daihaltd.com/~yCrNU
C – THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. Điều kiện được hoàn thuế TNCN tự động
Hướng dẫn của Thuế TP. HCM về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Theo thông báo của Thuế TP. HCM, kể từ ngày 3/4/2025, cơ quan thuế đã triển khai thực hiện việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tự động cho kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 để tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý như sau:
1. Hồ sơ đủ điều kiện được xử lý hoàn thuế tự động
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
(i) Tại thời điểm giải quyết hồ sơ hoàn thuế TNCN, tổ chức trả thu nhập đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thay tiền thuế TNCN đã khấu trừ hoặc người nộp thuế đã nộp đủ tổng số tiền thuế TNCN vào NSNN tại kỳ quyết toán có đề nghị hoàn thuế;
(ii) Hồ sơ hoàn thuế TNCN có chỉ tiêu “Tổng thu nhập chịu thuế” khớp đúng với số liệu tổng hợp trong kỳ quyết toán thuế theo cơ sở dữ liệu của ngành Thuế và có chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn trả” nhỏ hơn hoặc bằng số liệu tổng hợp trong kỳ quyết toán thuế theo cơ sở dữ liệu của ngành thuế.
(iii) Thông tin tài khoản nhận tiền hoàn trả của người nộp thuế được xác minh và liên kết với cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành Thuế.
2. Yêu cầu đối với tổ chức chi trả thu nhập (doanh nghiệp)
- Phải cung cấp cho cơ quan thuế thông tin chung của chứng từ nộp NSNN, thông tin chi tiết của từng cá nhân được khấu trừ nộp thay (MST, Tên người nộp thuế, số tiền thuế đã khấu trừ, số tiền đã nộp NSNN, số thuế đã nộp thừa kỳ trước được bù trừ (nếu có)), việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng hình thức điện tử ngay sau khi hoàn thành việc nộp thuế theo hướng dẫn tại Công văn số 828/ TCT-KK.
- Kê khai, nộp tờ khai Quyết toán thuế TNCN, hoàn thành nghĩa vụ nộp thay tiền thuế TNCN đã khấu trừ cho người lao động và cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động theo đúng quy định. Doanh nghiệp phải đảm bảo 100% người nộp thuế được kê khai đầy đủ mã số thuế tại các bảng kê của Tờ khai Quyết toán thuế TNCN.
- Tiếp tục phối hợp cùng với cơ quan thuế hoàn thành cập nhật thông tin, chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế (MST) cá nhân có phát sinh thu nhập do doanh nghiệp chi trả.
- Hướng dẫn người lao động chủ động tự tra cứu các dữ liệu liên quan như tổng thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ gia cảnh bản thân và người phụ thuộc, giảm trừ bảo hiểm,.... trên ứng dụng EtaxMobile hoặc tại trang https://thuedientu.gdt.gov.vn, tạo Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý trên ứng dụng EtaxMobile và rà soát, bổ sung thông tin cần thiết trước khi nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN chính thức.
3. Yêu cầu đối với người nộp thuế
- Nên đăng ký, cài đặt và sử dụng ứng dụng EtaxMobile để có thể tổng hợp, tạo tờ khai Quyết toán thuế TNCN gợi ý, xác định cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và nộp tờ khai Quyết toán thuế TNCN gợi ý từ ứng dụng EtaxMobile.
2. Từ 15/6/2025, hạn mức tiền ăn ca để miễn thuế TNCN thực hiện theo quy chế của doanh nghiệp
Công văn số 805/TNI-QLDN1 ngày 19/8/2025 của Thuế tỉnh Tây Ninh về thuế TNCN đối với tiền ăn giữa са của người lao động.
Theo quy định tại điểm g.5 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với khoản tiền ăn giữa ca của người lao động, chỉ được miễn thuế TNCN phần chi trong hạn mức và phải chịu thuế TNCN phần chi vượt hạn mức quy định.
Về hạn mức tiền ăn ca, trước thời điểm ngày 15/6/2025 (ngày Thông tư số 003/2025/TT-BNV có hiệu lực), hạn mức tiền ăn ca của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước áp dụng theo mức 730.000 đồng/tháng quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
Tuy nhiên, kể từ ngày 15/6/2025, hạn mức tiền ăn ca 730.000 đồng/tháng quy định tại Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH đã được bãi bỏ theo Thông tư số 003/2025/TT-BNV. Thay vào đó, áp dụng theo quy định tại khoản 9 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP như sau: "Chế độ ăn giữa ca hoặc ăn định lượng đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên Hội đồng, Kiểm soát viên được thực hiện theo thoả thuận trong thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của doanh nghiệp".
Như vậy, từ 15/6/2025, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi tiền ăn giữa ca cho người lao động, nếu khoản chi này được quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN phần tiền ăn ca chi đúng thoả thuận, nội quy, quy chế. Trường hợp chi cao hơn mức thoả thuận, nội quy, quy chế thì phải tính thuế TNCN phần chi vượt mức.
1. Chỉ những công ty logistics mới được phép phát hành hóa đơn vận tải vào cuối tháng
Công văn số 4421/TSC3-QLDN2 ngày 26/8/2025 của Thuế tỉnh Đồng Nai về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải hàng hóa.
Theo lưu ý của Thuế tỉnh Đồng Nai, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ nếu đáp ứng điều kiện về kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ-CP và cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu với khách hàng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Tuy nhiên, nếu dịch vụ vận tải hàng hoá của Công ty không đáp ứng quy định về kinh doanh dịch vụ logistics thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
E – LAO ĐỘNG – BẢO HIỂM
1. Những quy định cần biết khi tổ chức tăng ca từ 200 giờ mỗi năm
Công văn số 2677/ SNV-VLATLĐ ngày 18/8/2025 của Sở Nội vụ TP. HCM về thông tin quy định việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Trường hợp doanh nghiệp dự định tổ chức làm thêm giờ (tăng ca) từ trên 200 đến 300 giờ/năm, cần biết những quy định pháp lý sau đây:
1. Đối tượng áp dụng các quy định về làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm
- Người lao động và người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo khoản 2 Điều 2 Bộ luật Lao động.
2. Các trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm
- Gồm 07 trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP .
- Cụ thể: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước; Giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời; Giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của người liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hoả hoạn, thiếu điện, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; Giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ; Cung ứng dịch vụ công, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
3. Điều kiện tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm
- Phải được sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ về các nội dung: thời gian làm thêm; địa điểm làm thêm; công việc làm thêm (Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ).
- Nếu có ký văn bản thể hiện việc thoả thuận làm thêm giờ thì tham khảo theo Mẫu số 01/PLIV ban hành kèm Phụ lục IV của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
- Tuân thủ giới hạn số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể: tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; nếu làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần.
4. Thủ tục thông báo khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm
- Gửi thông báo cho Sở Lao động (nay là Sở Nội vụ) nơi doanh nghiệp tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm và nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với nơi doanh nghiệp tổ chức làm thêm.
- Thông báo phải gửi chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm;
- Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV ban hành kèm Phụ lục IV của Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
Tin khác